Thứ Tư, 23 tháng 5, 2012

bán N- butanol

N-BUTANOL
165 KG/PHUY
RUSSIA

THÔNG TIN SẢN PHẨM

n-Butanol hay n-Butyl Alcohol là một rượu bậc nhất có công thức phân tử C4H9OH. Các đồng phân gồm iso-butanol, 2-butanol và tert-butanol. n-Butanol xuất hiện tự nhiên như một sản phẩm phụ của quá trình lên men đường và một số carbohydrate khác. Nó còn hiện diện trong nhiều loại thực phẩm và đồ uống. Nó cũng được dùng như một chất tạo hương nhân tạo được sử dụng trong bơ, kem, trái cây, rượu rum, whisky, kem, bánh kẹo...


Ứng dụng lớn nhất của n-Butanol là chất trung gian công nghiệp, đặc biệt là trong sản xuất n-butyl acetate ( một chất tạo mùi nhân tạo và cũng là một dung môi công nghiệp).


1. Tính chất


- Số Cas: 71-36-3
- Công thức phân tử: C4H10O
- Khối lượng phân tử: 74.12 g/mol
- Ngoại quan: Chất lỏng không màu
- Mùi: Cồn
- Tỉ trọng: 0.81g/cm3
- Nhiệt độ đông đặc: -90oC
- Nhiệt độ sôi: 118oC
- Tính tan trong nước: 63.2 g/L
- Áp suất hơi: 5.4 kPa
- Độ nhớt: 3 cP


2. Sản xuất


n-Butanol được sản xuất trong công nghiệp từ nguyên liệu dầu mỏ là Propylene. Propylene được hydroformyl hóa thành butyraldehyd (quá trình oxo) với sự hiện diện của Rhodium. Butyraldehyd sau đó được hydro hóa thành n-Butanol.


3. Ứng dụng


n-Butanol là chất trung gian trong quá trình sản xuất butyl acrylate, butyl acetate, dibutyl phthalate, dibutyl sebacate, và những butyl ester, butyl ether khác như butyl glycol (BCS), butyl diglycol (DBG), butyl triglycol, và những butyl ether acetate.


Các ứng dụng khác như dùng trong dược phẩm, sản xuất các polymers, nhựa pyroxylin, thuốc diệt cỏ (như 2,4-D, 2,4,5-T), và butyl xanthate. Nó cũng được dùng làm chất pha loãng, tác chất phản ứng trong sản xuất nhựa urea-formaldehyd và melamine-formaldehyd.


n- Butanol được sử dụng như một thành phần trong nước hoa và dùng làm dung môi để ly trích các tinh dầu.
Ngoài ra nó còn được sử dụng làm chất ly trích trong sản xuất thuốc kháng sinh, các loại hóc môn, vitamin,


Làm dung môi pha sơn, dung môi hòa tan các loại nhựa tự nhiên, tổng hợp.


n-Butanol đã được đề xuất như một chất thay thế cho nhiên liệu diesel và xăng.
--------------------------------------------------

Chi tiết liên hệ: phòng kinh doanh công ty TNHH Bình Trí
Huỳnh Văn Hoàng- 0942.885.919

bán GLYCERINE- USP

GLYCERINE
250kg/Phuy
Indonesia

THÔNG TIN SẢN PHẨM



Glycerine (Glycerol, Glycerin) là một polyol đơn giản, không màu, không mùi, nhớt, được sử dụng rộng rãi trong dược phẩm. Glycerol có 3 nhóm -OH nên tan hoàn tốt trong nước. Hầu hết các chất béo đều có sườn từ glycerol, còn gọi là các triglycerides. Glycerine có vị ngọt và độc tính thấp.






1. Tính chất






- Số Cas: 56-81-5


- Công thức phân tử: C3H8O3


- Khối lượng phân tử: 92.09 g/mol


- Ngoại quan: Chất lỏng không màu


- Mùi: Không mùi


- Tỉ trọng: 1.261 g/cm3


- Nhiệt độ đông đặc:17.8oC


- Nhiệt độ sôi: 290oC


- Tính tan trong nước: Tan vô hạn


- Áp suất hơi: < 1 mmHg


- Độ nhớt: 1.412 Pa.s






2. Sản xuất


Glycerine là sườn của các triglyceride, và nó được sản xuất từ phản ứng xà phòng hóa các chất béo như một sản phẩm phụ của quá trình sản xuất xà phòng.






Nó cũng là một sản phẩm phụ của việc sản xuất dầu diesel sinh học thông qua quá trình chuyển đổi ester. Ở dạng này glycerine thô thường tối. Các triglyceride được cho phản ứng với một alcol như ethanol với xúc tác baz để cho ra ester của acid béo và glycerol.






Glycerine được sản xuất từ Propylene bằng nhiều đường khác nhau. Trong đó quy trình epichlorohydrin là quan trọng nhất, nó bao gồm quá trình chlor hóa propylene để cho ra allyl chloride, sau đó được oxi hóa bởi hypochloride ( ClO- ) để cho ra dichlorohydrin (Cl2-CH-CH2-OH), chất này sau đó phản ứng với một baz mạnh để cho ra epichlorohydrin (ECH). ECH sau đó được thủy phân để cho ra glycerol.






Trong các quá trình trên thì dầu diesel sinh học được ưu tiên nên glycerine có chất lượng không tốt, do vậy phương pháp sản xuất này không cho hiệu quả kinh tế cao. Glycerine có thể được loại bỏ trong quá trình này bằng cách sử dụng một loại enzym đặc biệt để phá vỡ phytol và tinh bột. Loại enzyme này được sản xuất một cách từ một loại vi khuẩn biến đổi gen. Vì quá trình trên không tạo ra glycerine như một sản phẩm phụ nên độ tinh khiết của dầu diesel sinh học được cải thiện đáng kể và giá thành cũng được giảm xuống.






Do vậy chỉ còn lại một cách duy nhất có hiệu quả để sản xuất glycerine, do các yêu cầu về chất lượng cũng như sự nhạy cảm trong các ứng dụng dược phẩm, chăm sóc con người. Nguyên liệu được dùng để sản xuất glycerine gồm có mỡ động vật, như mỡ bò, các dầu thực vật như dầu dừa, dầu đậu nành...


Nó cũng được sử dụng làm chất tạo ẩm (cùng với propylene glycol với tên E1520






3. Ứng dụng
a. Trong công nghiệp thực phẩm


Trong thức ăn và đồ uống, glycerine được sử dụng như một chất tạo ẩm, chất tạo ngọt, chất bảo quản. Ngoài ra nó còn được sử dụng làm chất độn trong các sản phẩm ít béo như bánh ngọt. Glycerine và nước được sử dụng để bảo quản một số loại lá.


Như một chất thay thế cho đường, glycerine chứa khoảng 27 calories trong một thìa cafe (đường chứa 20) và có vị ngọt gần giống đường sucrose, tuy nhiên nó lại không làm tăng lượng đường trong máu và cũng không gây sâu răng. Riêng về mảng phụ gia cho thực phẩm này, glycerine còn được gọi là E422.


Glycerine còn được sử dụng để sản xuất mono- và di-glyceride, được dùng làm chất tạo nhũ, cũng như các ester polyglycerol trong việc sản xuất mỡ và bơ thực vật


Nó cũng được sử dụng như một chất giữ ẩm (cùng với propylene glycol được dán nhãn E1520 hoặc E422) trong sản xuất Snus, một sản phẩm thuốc lá không khói theo phong cách thụy điển.


Khi được sử dụng trong thực phẩm, glycerine được Hiệp hội dinh dưỡng Hoa kỳ phân loại như một carbohydrate.Cục quản lý dược và thực phẩm Mỹ (FDA) phân định carbohydrate là những chất dinh dưỡng có tạo ra năng lượng trừ protein và chất béo. Glycerine có hàm lượng calo tương đương đường ăn nhưng chỉ số đường huyết thấp và có cách trao đổi chất khác trong cơ thể nên được những người ăn kiêng chấp nhận thay cho đường ăn.
b. Ứng dụng trong dược phẩm và chăm sóc cá nhân
Glycerine còn được sử dụng trong y tế, dược phẩm và chăm sóc cá nhân. Nó chủ yếu được dùng như một chất làm trơn và chất giữ ẩm. Nó cũng được dùng trong chất miễn dịch dị ứng, si rô trị ho, kem đánh răng, nước súc miệng, các sản phẩm chăm sóc da, kem cạo râu, các sản phẩm dưỡng tóc, xà phòng.


Glycerine là một thành phần thiết yếu của xà phòng được tạo từ các dẫn xuất của glycerine và các acid béo như sà phòng từ dầu đậu castor, sà phòng bơ ca cao, sà phòng từ mỡ động vật, từ đường mía, hoặc natri laureth sulfate. Một số tinh dầu, hương liệu sẽ được thêm vào để tạo mùi. Các loại xà phòng này được dùng cho những người có da nhạy cảm dễ bị dị ứng do có đặc tính giữ ẩm chống khô da.
Glycerine cũng được sử dụng trong thuốc nhuận tràng để kích thích niêm mạc hậu môn và tạo hiệu ứng hyperomotic.
c. Chất chống đông
Giống ethylene glycol và propylene glycol, glycerine hình thành liên kết hydro mạnh đối với các phân tử nước, làm giảm đi liên kết hydro giữa các phân tử nước với nhau. Chính điều này đã phá vỡ sự hình thành mạng tinh thể băng trừ khi nhiệt độ giảm đáng kể. Nhiệt độ đông đặc thấp nhất có thể đạt được vào khoảng -37.8oC tương ứng với 60-70% glycerine trong nước.
d. Hóa chất trung gian
Glycerine được sử dụng để sản xuất nitroglycerine hoặc glycerol trinitrate (GTN) là một thành phần thiết yếu của thuốc súng không khói và một số loại thuốc nổ khác GNT còn được dùng trong môt số loại thuốc chống tức ngực.
-------------------------------------------

Chi tiết liên hệ: phòng kinh doanh công ty TNHH Bình Trí
Huỳnh Văn Hoàng- 0942.885.919

bán DIMETHYLFORMAMIDE

DIMETHYLFORMAMIDE (DMF)
190 kg/phuy
China

B. TỔNG QUAN

Dimethylformamide là là hợp chất hữu cơ có công thức (CH3)2NC(O)H, thường được viết tắt là DMF., là chất lỏng không màu, tan được trong nước và nhiều chất lỏng hữu cơ khác. DMF tinh khiết là chất lỏng không mùi, tuy nhiên trong nhiều trường hợp ta nghe thấy mùi tanh là do sự có mặt của dimethylamine.


DMF là một dung môi phân cực có nhiệt độ sôi cao. Có thể tổng hợp DMF từ methylformate và dimethylamine hoặc từ phản ứng giữa dimethylamine với khi carbon monoxide (khí CO). DMF không bền dưới sự hiện diện của baz mạnh như NaOH hay acid mạnh như acid HCl hoặc H2SO4 và bị thủy phân trở lại thành acid formic và dimethylamine nhất là trong điều kiện gia nhiệt.


1. Tính chất
- Độ tinh khiết: 99.99%
- Công thức phân tử: C3H7NO
- Khối lượng phân tử: 73.09g/mol
- Ngoại quan: Chất lỏng không màu
- Tỉ trọng: 0.944g/cm3
- Nhiệt độ đông đặc: -61oC
- Tính tan trong nước: Tan vô hạn
- Áp suất hơi: 0.3 kPa (ở 20oC)
- Độ nhớt: 0.92cp (ở 20oC)


2. Điều chế


DMF được sản xuất từ phản ứng của dimethylamine với khí CO trong methanol hoặc từ phản ứng của dimethylamine với methyl formate. Ngoài ra trong phòng thí nghiệm DMF còn có thể được điều chế từ dimethylamine với acid formic


3. Ứng dụng


- DMF được sử dụng chủ yếu như một dung môi có độ bay hơi thấp.
- Được dùng để sản xuất sợi và nhựa acrylic.
- Được sử dụng để tạo nối peptide trong dược phẩm và trong sản xuất thuốc trừ sâu.
- Dùng trong sản xuất các chất kết dính, tạo màng như thuộc da, sợi, sơn phủ
- Dùng làm thuốc thử trong tổng hợp aldehyd Bouveault và trong phản ứng Vilsmeier Haack - một phương pháp để tổng hợp aldehyd khác
- Chất xúc tác trong các phản ứng tổng hợp Acyl Halide đặc biệt là các Alcyl Chloride từ các acid carboxylic và Oxalyl hay Thionyl Chloride.
- DMF có khả năng thâm nhập vào hầu hết các loại nhựa và làm cho nó dộp lên, vì vậy nó còn được dùng trong việc tổng hợp các peptide pha rắn và trong chất tẩy sơn.
- Được sử dụng như một dung môi để thu hồi các olefin như 1,3-butadiene thông qua việc chưng cất.
- Là nguyên liệu quan trọng trong việc sản xuất solvent dyes (tinh màu). Nó được dùng trong suốt quá trình phản ứng.
- Khí acetylene tinh khiết không thể được nén và lưu trữ một mình do khả năng nổ cao, cho nên người ta mới hòa tan khí acetylen trong DMF và lưu trữ trong các bình chữa kim loại.
-------------------------------------------------

Chi tiết liên hệ: phòng kinh doanh công ty TNHH Bình Trí
Huỳnh Văn Hoàng- 0942.885.919

bán ISOPHORONE- A783

ISOPHORONE
190 kg/phuy
Đức

B. THÔNG TIN SẢN PHẨM

Isophorone là một ketone mạch vòng bất bão hòa, là chất lỏng không màu hoặc có màu vàng với mùi đặc trưng, được sử dụng như một dung môi hoặc chất trung gian trong tổng hợp hữu cơ. Isophone cũng xuất hiện tự nhiên trong quả Nam việt quất ( cranberries).


1. Tính chất


- Số Cas: 78-59-1
- Công thức phân tử: C9 H14O
- Khối lượng phân tử: 138.21g/mol
- Ngoại quan: Chất lỏng không màu hoặc màu vàng
- Mùi: Đặc trưng
- Tỉ trọng: 0.92g/cm3
- Nhiệt độ đông đặc: -8.1oC
- Nhiệt độ sôi: 215.2oC
- Tính tan trong nước: 12.0 - 17.5g/L
- Áp suất hơi: 0.04 kPa (ở 20oC)
- Độ nhớt: 2.6 cP (ở 20oC)


2. Điều chế


 Isophorone được sản xuất bằng phản ứng tự ngưng tụ aldol của acetone. Sản phẩm ban đầu của quá trình này là Mesityl oxide. Mesityl oxide được tạo thành sẽ phản ứng tiếp với acetone theo phương trình Michael để cho ra isophorone. Hệu suất của quá trình này phụ thuộc vào điều kiện phản ứng


3. Ứng dụng


- Được dùng làm chất trung gian trong một số phản ứng
- Làm chất bảo quản trong gỗ và chất trét sàn.
- Isophorone được sử dụng làm dung môi trong lacquer, mực in lụa, sơn cuộn, và sơn phủ kim loại vì khả năng hoà tan tốt nhiều loại nhựa và các hoá chất khác. Dùng isophorone sẽ làm tăng độ bền của sản phẩm trong quá trình bảo quản lâu hơn , làm tăng độ chảy và độ bóng cao hơn.
- Isophorone được dùng trong quá trình gia công nhựa PVC và Vinyl copolymer do khả năng hoà tan rất tốt.
- Isophorone được dùng làm dung môi mang trong các chất diệt cỏ cho lúa, thuốc bảo vệ thực vật.
- Isophorone được sử dụng trong sản xuất trimethylcyclohexanol để thay thế cho menthol tổng hợp.
------------------------------------------------

Chi tiết liên hệ: phòng kinh doanh công ty TNHH Bình Trí
Huỳnh Văn Hoàng- 0942.885.919

bán ACETONE

ACETONE
160 kg/phuy
Taiwan

B. THÔNG TIN SẢN PHẨM

Acetone là hợp chất hữu cơ có công thức phân tử (CH3)2CO, là chất lỏng không màu, dễ cháy và là hợp chất đơn giản nhất trong họ ketones. Acetone hòa tan được trong nước và dễ bay hơi nên nó thường được dùng trong phòng thí nghiệm để rửa các thiết bị có lẫn nước.

1. Tính chất:
- Số Cas: 67-64-1
- Công thức phân tử: C3H6O
- Khối lượng phân tử: 58.08g/mol
- Ngoại quan: Chất lỏng không màu
- Mùi: Dung môi
- Tỉ trọng: 0.791g/cm3
- Nhiệt độ đông đặc: -95oC
- Nhiệt độ sôi: 56-57oC
- Tính tan trong nước: Tan vô hạn
- Áp suất hơi: 24.46-24.60 kPa (ở 20oC)
- Độ nhớt: 0.3075cp (ở 20oC)

2. Điều chế:

-Acetone được sản xuất trực tiếp hoặc gián tiếp từ propylene. Khoảng 83% acetone được sản xuất bằng quy trình cumene. Quy trình này cũng đồng thời sản xuất ra phenol. Trong quy trình này benzene được alkyl hóa với propylene cho ra cumene (isopropylbenzene), tuy nhiên sản phẩm này ngay lập tức bị oxi hóa cho ra phenol và acetone.

-Một số phương pháp khác để điều chế acetone là oxy hóa trực tiếp propylene (quy trình Wacker - Hoechst) hay thủy phân propylene để cho ra 2-propanol, sau đó được oxi hóa cho ra acetone.

-Trước đây acetone được sản xuất bằng cách chưng cất khô các muối acetate như calcium acetate. Trong thế chiến thứ I acetone được sản xuất bằng việc lên men vi sinh, phương pháp này sau đó được Chaim Weizmann (sau này là tổng thống đầu tiên của Israel) để hỗ trợ cuộc chiến tranh của Anh. Phương pháp này sau đó bị lãng quên do hiệu suất sản xuất thấp.

3. Ứng dụng

Một phần ba lượng acetone trên thế giới được dùng làm dung môi, một phần tư được dùng để sản xuất methyl methacrylate và nhiều ứng dụng khác


- Acetone là một dung môi ưa chuộng cho nhiều loại nhựa và sợi tổng hợp bao gồm cả những chất được sử dụng trong phòng thí nghiệm như các chai đựng làm bằng polystyrene, polycarbonate và một số polypropylene.
- Là dung môi lý tưởng cho sợi thủy tinh, dùng để tẩy rửa các dụng cụ bằng sợi thủy tinh.
- Dùng để pha keo epoxy 2 thành phần trước khi đóng rắn.
- Dùng làm dung môi pha sơn và vecni.
- Dùng để tẩy rửa các loại dầu mỡ nặng, tẩy rửa bề mặt kim loại trước khi sơn.
- Dung môi pha nhựa polyester, vinyl.
- Dùng để sản xuất methyl isobutyl carbinol (MIBC), methyl isobutyl ketone (MIBK).
- Dùng làm dung môi, làm tá dược trong ngành dược phẩm
- Làm tác nhân biến tính cho rượu biến tính
- Dùng làm dung môi hòa tan acetylene trong việc lưu trữ và bảo quản loại khí này, 1 lit acetone có thể hòa tan 250 lit khí acetylene.
- Dùng để sản xuất methyl methacrylate, là một monomer quan trọng trong việc tổng hợp nhựa polymethylmethacrylate.
- Dùng để sản xuất Bisphenol A, một hợp chất quan trọng để sản xuất nhiều loại polymer như polycarbonate, polyurethane và nhựa epoxy
- Được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực y học, mỹ phẩm như tẩy da
- Làm dung môi cho các phản ứng ở phòng thí nghiệm, đặc biệt trong các phản ứng thế SN2
- Dùng làm chất tẩy sơn móng tay

bán POLYETHYLENE GLYCOL 600

PEG 600
225 KG/PHUY
INDONESIA

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Polyethylene glycol (PEG) là hợp chất polyether với nhiều ứng dụng từ sản xuất công nghiệp thuốc, dược phẩm. Nó còn có tên gọi khác là polyethylene oxide (PEO) hay polyethylene (POE), tùy thuộc vào khối lượng phân tử và có tên thương mại là Carbowax.



1 Tính chất



- Số Cas: 25322-68-3

- Công thức phân tử: C2nH4n+2On+1

- Khối lượng phân tử: đa dạng

- Ngoại quan: Chất lỏng hoặc rắn (tùy theo khối lượng phân tử)

- Mùi: Nặng

- Tỉ trọng: tùy khối lượng phân tử

- Nhiệt độ đông đặc: tùy

- Nhiệt độ sôi: 82.5oC

- Tính tan trong nước: Tan vô hạn

- Áp suất hơi: 2.4 kPa

- Độ nhớt (25oC):1.96cP



2 Sản xuất



PEG được sản xuất bởi phản ứng giữa ethylene oxide với nước, hoặc với ethylene glycol hay các oligomer của ethylene glycol. Phản ứng được xúc tác bởi các acid hay các chất xúc tác cơ bản. Ethylene glycol và các oligomer của nó được ưa chuộng hơn so với nước bởi nó cho phép tạo ra các polymer với sụ phân tán trọng lượng phân tử trong phạm vi hẹp hơn. Độ dài của chuỗi polymer phụ thuộc vào tỉ lệ của các chất tương tác.



HOCH2CH2OH + n(CH2CH2O) → HO(CH2CH2O)n+1H



Tùy thuộc vào loại xúc tác mà cơ chế của quá trình polymer hóa có thể là cationic hay anionic. Cơ chế anionic được ưa chuộng hơn bởi nó cho phép thu được PEG với độ phân tán thấp. Quá trình polymer hóa ethylene oxide là quá trình tỏa nhiệt. Việc gia nhiệt quá mức hay làm nhiễm bẫn ethylene oxide bởi chất xúc tác như kiềm hay oxide kim loại có thể dẫn đến việc làm hủy quá trình polymer hóa và có thể gây ra cháy nổ chỉ sau vài giờ.



Polyethylene oxide hay polyethylene glycol cao phân tử được tổng hợp bằng quá trình trùng hợp tạo nhũ. Phản ứng được xúc tác bới các muối hữu cơ của magie, nhôm hay canxi. Để ngăn chặn sự kết tụ của các polymer người ta thêm vào các chất phụ gia dạng chelate như dimethylglyoxime. Các chất xúc tác kiềm như NaOH, KOH, Na2CO3 cũng được sử dụng để điều chế các polyethylene có khối lượng phân tử nhỏ.



3 Ứng dụng



3.1. Y tế

Là thành phần cơ bản trong một số thuốc nhuận tràng (ví dụ như Macrogol có chứa các sản phẩm như Movicol và PEG 3350)

- Ngoài ra nó còn được sử dụng như một tá dược trong các sản phẩm dược phẩm.

- Thành phần trong thuốc nhỏ mắt

- Các loại PEG có trọng lượng phân tử cao như PEG 8000 có khả năng phòng ngừa ung thư trực tràng ở động vật, tuy nhiên nó chưa được thử nghiệm lâm sàn ở người.

- Việc tiêm PEG 2000 vào máu chuột lang sau khi bị chấn thương tủy sống sẽ giúp phục hồi nhanh chóng thông qua việc sửa chữa các phân tử của màng thần kinh. Hiệu quả của việc này có thể được ứng dụng để ngăn ngừa bị liệt ở người sau khi bị tai nạn.



3.2. Ứng dụng khác

- PEG có độc tính thấp và được sử dụng trong nhiều sản phẩm.

- Là thành phần cơ bản trong nhiều loại kem dưỡng da, trong các loại dầu bôi trơn tình dục và thường được kết hợp với glycerine.

- PEG được sử dụng như một chất phân tán trong một số loại kem đánh răng, nó liên kết với nước và giúp cho xanthan phân bố đều trong kem đánh răng.

- Các PEG có trọng lượng thấp (như PEG 400) được sử dụng là dung môi cho mực in và làm chất bôi trơn cho đầu máy in.

- PEG 600 được sử dụng trong sản xuất các loại foam PU cách nhiệt

bán POLYETHYLENE GLYCOL 400


PEG 400
225 KG/PHUY
INDONESIA
THÔNG TIN SẢN PHẨM




Polyethylene glycol (PEG) là hợp chất polyether với nhiều ứng dụng từ sản xuất công nghiệp thuốc, dược phẩm. Nó còn có tên gọi khác là polyethylene oxide (PEO) hay polyethylene (POE), tùy thuộc vào khối lượng phân tử và có tên thương mại là Carbowax.



1 Tính chất



- Số Cas: 25322-68-3

- Công thức phân tử: C2nH4n+2On+1

- Khối lượng phân tử: đa dạng

- Ngoại quan: Chất lỏng hoặc rắn (tùy theo khối lượng phân tử)

- Mùi: Nặng

- Tỉ trọng: tùy khối lượng phân tử

- Nhiệt độ đông đặc: tùy

- Nhiệt độ sôi: 82.5oC

- Tính tan trong nước: Tan vô hạn

- Áp suất hơi: 2.4 kPa

- Độ nhớt (25oC):1.96cP



2 Sản xuất



PEG được sản xuất bởi phản ứng giữa ethylene oxide với nước, hoặc với ethylene glycol hay các oligomer của ethylene glycol. Phản ứng được xúc tác bởi các acid hay các chất xúc tác cơ bản. Ethylene glycol và các oligomer của nó được ưa chuộng hơn so với nước bởi nó cho phép tạo ra các polymer với sụ phân tán trọng lượng phân tử trong phạm vi hẹp hơn. Độ dài của chuỗi polymer phụ thuộc vào tỉ lệ của các chất tương tác.



HOCH2CH2OH + n(CH2CH2O) → HO(CH2CH2O)n+1H



Tùy thuộc vào loại xúc tác mà cơ chế của quá trình polymer hóa có thể là cationic hay anionic. Cơ chế anionic được ưa chuộng hơn bởi nó cho phép thu được PEG với độ phân tán thấp. Quá trình polymer hóa ethylene oxide là quá trình tỏa nhiệt. Việc gia nhiệt quá mức hay làm nhiễm bẫn ethylene oxide bởi chất xúc tác như kiềm hay oxide kim loại có thể dẫn đến việc làm hủy quá trình polymer hóa và có thể gây ra cháy nổ chỉ sau vài giờ.



Polyethylene oxide hay polyethylene glycol cao phân tử được tổng hợp bằng quá trình trùng hợp tạo nhũ. Phản ứng được xúc tác bới các muối hữu cơ của magie, nhôm hay canxi. Để ngăn chặn sự kết tụ của các polymer người ta thêm vào các chất phụ gia dạng chelate như dimethylglyoxime. Các chất xúc tác kiềm như NaOH, KOH, Na2CO3 cũng được sử dụng để điều chế các polyethylene có khối lượng phân tử nhỏ.



3 Ứng dụng



3.1. Y tế

Là thành phần cơ bản trong một số thuốc nhuận tràng (ví dụ như Macrogol có chứa các sản phẩm như Movicol và PEG 3350)

- Ngoài ra nó còn được sử dụng như một tá dược trong các sản phẩm dược phẩm.

- Thành phần trong thuốc nhỏ mắt

- Các loại PEG có trọng lượng phân tử cao như PEG 8000 có khả năng phòng ngừa ung thư trực tràng ở động vật, tuy nhiên nó chưa được thử nghiệm lâm sàn ở người.

- Việc tiêm PEG 2000 vào máu chuột lang sau khi bị chấn thương tủy sống sẽ giúp phục hồi nhanh chóng thông qua việc sửa chữa các phân tử của màng thần kinh. Hiệu quả của việc này có thể được ứng dụng để ngăn ngừa bị liệt ở người sau khi bị tai nạn.



3.2. Ứng dụng khác

- PEG có độc tính thấp và được sử dụng trong nhiều sản phẩm.

- Là thành phần cơ bản trong nhiều loại kem dưỡng da, trong các loại dầu bôi trơn tình dục và thường được kết hợp với glycerine.

- PEG được sử dụng như một chất phân tán trong một số loại kem đánh răng, nó liên kết với nước và giúp cho xanthan phân bố đều trong kem đánh răng.

- Các PEG có trọng lượng thấp (như PEG 400) được sử dụng là dung môi cho mực in và làm chất bôi trơn cho đầu máy in.

- PEG 600 được sử dụng trong sản xuất các loại foam PU cách nhiệt